Diễn Đàn Lớp HH09A

Chào mừng bạn đến với diễn đàn lớp HH09A - ĐH GTVT TPHCM Smile

Hãy đăng ký một nick để cùng trao đổi với các thành viên khác nhé ^^!

Diễn đàn hiển thị tốt nhất trên trình duyệt Firefox hoặc Google Chorme ...

Join the forum, it's quick and easy

Diễn Đàn Lớp HH09A

Chào mừng bạn đến với diễn đàn lớp HH09A - ĐH GTVT TPHCM Smile

Hãy đăng ký một nick để cùng trao đổi với các thành viên khác nhé ^^!

Diễn đàn hiển thị tốt nhất trên trình duyệt Firefox hoặc Google Chorme ...

Diễn Đàn Lớp HH09A

Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Diễn Đàn Lớp HH09A

    Quản lý và chữa cháy trên tàu ra sao?

    thanhdung
    thanhdung
    VIP Member
    VIP Member


    Giới tính : Nam Số bài gửi : 23
    Birthday : 02/09/1991
    Tham gia : 22/10/2011
    Tuổi : 33
    Đến từ : Huế

    Quản lý và chữa cháy trên tàu ra sao? Empty Quản lý và chữa cháy trên tàu ra sao?

    Bài gửi by thanhdung Sat Oct 22, 2011 4:20 pm

    Điều quan trọng nhất trên tàu là không để xảy ra cháy. Nếu không may cháy xảy ra thì phải biết dập cháy có hiệu quả. Muốn vậy, cần quản lý và bảo dưỡng tốt hệ thống chữa cháy trên tàu

    Người phụ trách thiết bị chữa cháy phải căn cứ vào sơ đồ cứu hoả “Fire control plan” để lập sổ theo dõi bảo dưỡng trang thiết bị chữa cháy (FFA maintenance recordbook). Nói chung, các trang thiết bị phục vụ việc chữa cháy trên tàu thường có là:

    (1) Thiết bị phát hiện và cảnh báo cháy, gồm:
    - các thiết bị cảm biến báo cháy cố định (fixed fire detectors)
    - các trạm cảnh báo cháy (fire alarm stations)
    - chuông báo cháy chung (general fire alarm)
    - các chuông báo cháy khu vực (local fire alarm)
    - hệ thống phát hiện khí cháy (tàu dầu) (flamable-gas detector)

    (2) Hệ thống chữa cháy bằng rồng cứu hoả, gồm:
    - các đường ống cứu hoả (fire mains),
    - các bơm cứu hoả (fire pumps),
    - bơm cứu hoả sự cố (emergency fire pump)
    - các họng rồng cứu hoả (fire hydrants),
    - các rồng cứu hoả (fire hoses),
    - các vòi cứu hoả (fire nozzles),
    - mặt bích cứu hoả quốc tế (internal shore connection)

    (3) Các bình chữa cháy xách tay, gồm:
    - các bình chữa cháy bằng bọt (foam)
    - các bình chữa cháy bằng khí (CO2)
    - các bình chữa cháy bằng hoá chất (chemical)
    - các bình chữa cháy bằng bột (powder)
    - các bình chữa cháy dự trữ khác (spare-charges)

    (4) Hệ thống chữa cháy cố định buồng máy,hầm hàng gồm:
    - hệ thống chữa cháy bằng CO2, hoặc
    - hệ thống chữa cháy bằng khí (inert gas, helon) , hoặc
    - hệ thống chữa cháy bằng bọt (foam), hoặc
    - hệ thống chữa cháy bằng phun sương (spinkler)

    (5) Hệ thống ngắt dầu, gió, thông hơi và lối thoát hiểm, gồm:
    - công tắc cắt điện, gió khẩn cấp (ventilation system)
    - các ống thông hơi (venting pipes)
    - các van chặn lửa, khói, khí (dampers)
    - thiết bị van đóng nhanh (emergency shut down)
    - cửa chặn lửa (fire doors & controls)
    - lối thoát hiểm (escape routes)

    (6) Thiết bị thở thoát hiểm, bao gồm
    - các thiết bị thở thoát hiểm sự cố (emergency escape breathing devices)

    (7) Dụng cụ chữa cháy trong trạm chữa cháy (FIRE STATION or FIREMAN OUTFITS), gồm:
    - bộ quần áo chữa cháy (fire jacket, pants, gloves, cap, boots)
    - bộ bình thở chữa cháy (breathing apparatus)
    - rìu cứu hoả (fire axe)
    - dây an toàn (fireman lifeline)
    - đèn an toàn (safety light)

    * Sơ đồ cứu hoả cất bên trong hộp kín nước hai bên mạn

    DUY TRÌ ĐỘ TIN CẬY CÁC THIẾT BỊ CHỮA CHÁY

    1. Qui định chung về kiểm tra
    Các thiết bị chữa cháy cần được kiểm tra và duy trì độ tin cậy. Công việc duy trì phải được tiến hành định kỳ (hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và hàng năm). Mục đích của việc duy trì là bảo đảm các trang thiết bị cứu hoả luôn ở trạng thái sẵn sàng làm việc. Lịch duy trì và kiểm tra như sau:

    (1) Kiểm tra hàng tuần
    - thử hoạt động hệ thống thông tin liên lạc nội bộ (public address system)
    - thử hoạt động hệ thống báo động chung (general alarm)
    - kiểm tra các bình thở (breathing apparatus cylinders) và bình khí nén có bị rò rỉ
    - kiểm tra tình trạng bên ngoài, vị trí lắp đặt các thiết bị theo qui định

    (2) Kiểm tra hàng tháng
    - kiểm tra số lượng, vị trí lắp đặt, nơi lưu giữ và tình trạng chung của các thiết bị cứu hoả theo sơ đồ bố trí thiết bị cứu hoả của tàu
    - kiểm tra vị trí các van của hệ thống chữa cháy cố định, có đặt đúng vị trí “đóng” hoặc “mở” theo qui định.
    - kiểm tra chỉ số qui định đồng hồ áp lực của các chai gió khởi động hệ thống chữa cháy, các bình thở … đang ở mức qui định.
    - kiểm tra vị trí van và chỉ số qui định đồng hồ áp lực chai gió điểu khiển hệ thống van đóng nhanh.
    - thử hoạt động các bơm cứu hoả kể cả bơm cứu hoả sự cố, áp lực rồng cứu hoả. Kiểm tra sự rò rỉ của hệ thống ống, van, vòi và rồng cứu hoả
    - thử hoạt động chuông báo cháy chung, các chuông báo cháy khu vực
    - thử thiết bị tự động đóng kín các cửa chống cháy

    (3) Kiểm tra hàng quý
    - nội dung như kiểm tra hàng tháng
    - thử hoạt động các cảm biến báo cháy
    - thử hoạt động các tay van đóng hệ thống thông hơi, thông gió, chặn lửa… (dampers)
    - thử hoạt động các van cứu hoả, các van chặn (stop valves)
    - kiểm tra dây điều khiển hệ thống chữa cháy CO2,
    - kiểm tra hoạt động hệ thống cảnh báo cháy tự động của hệ thống chữa cháy cố định
    - kiểm tra hoạt động hệ thống chữa cháy phun sương (spinkler system)

    (4) Kiểm tra hàng năm
    - công việc kiểm tra hàng năm sẽ tiến hành bởi thuyền viên và công ty được uỷ nhiệm trên bờ. Công ty được ủy nhiệm (R.O) kiểm tra các hạng mục sau và lập báo cáo trình cho đăng kiểm như sau:
    - thay bọt mới các bình bọt, nạp thêm áp lực các bình khí (nếu trọng lượng giảm trên 10%), hay thay bột các bình bột nếu bột bị ẩm ướt.
    - kiểm tra và bổ sung áp lực các bình thở (SCBA), các bình thở sự cố (EEDB), các chai khí nén
    - thử hoạt động hệ thống báo cháy
    - thử hoạt động hệ thống thông tin công cộng
    - thử chuông báo động cứu hoả chung
    - thử chuông báo động cứu hoả khu vực
    - thử hoạt động hệ thống van đóng nhanh
    - thử chuông báo động tự động chữa cháy của hệ thống chữa cháy cố định
    - thử hoạt động các bơm cứu hoả, kể cả bơm cứu hoả sự cố
    - thử áp lực các rồng cứu hoả, các vòi phun
    - thử hoạt động hệ thống chữa cháy phun sương kho sơn
    - kiểm tra chất lượng thiết bị nạp không khí (nếu có)
    - kiểm tra các hướng dẫn, chỉ dẫn hoạt động thiết bị, các nhãn-mác về cứu hoả theo qui định IMO

    2. Định kì kiểm tra đặc biệt
    Kì kiểm tra đặc biệt sẽ được tiến hành bởi công ty được uỷ nhiệm(RO). Sau khi kiểm tra thoả mãn tiêu chuẩn, phải cấp giấy chứng nhận về an toàn sử dụng đối với thiết bị được kiểm tra như sau:

    (1) Định kì 2 năm
    - kiểm tra khối lượng CO2 của các bình trong hệ thống chữa cháy cố định
    - thử kín hệ thống đường ống chữa cháy bằng khí

    (2) Định kì 3 năm
    - kiểm tra chất lượng bọt của hệ thống chữa cháy cố định
    - Sau đó phải kiểm tra hàng năm

    (3) Định kì 5 năm
    - thử áp lực các bình khí nén (SCBA)
    - ngày thử và áp lực thử phải ghi rõ trên mỗi bình

    (4) Định kì 10 năm
    - kiểm tra bên trong các van điều khiển hệ thống chữa cháy cố định
    - thử kiểm tra áp lực bình chữa cháy xách tay
    - ngày và số liệu về áp lực kiểm tra được ghi rõ trên mỗi bình

    (5) Định kì 20 năm
    - thử áp lực các bình CO2 của hệ thống chữa cháy cố định sau khi chế tạo 20 năm. Sau đó, cứ 10 năm phải kiểm tra lại một lần.
    - Ngày và áp lực thử được ghi rõ trên mỗi bình

    ỨNG PHÓ SỰ CỐ CHÁY
    Cháy vẫn là một tai nạn thường xảy ra trên tàu. Một con tàu đang chạy trên biển khơi mà bị cháy sẽ như thế nào nhỉ?. Hãy nghĩ ngay các biện pháp ứng phó sự cố khi cháy xảy ra trên tàu.

    Cháy thường xảy ra ở các vị trí sau trên tàu:
    - Phòng ở của thuyền viên
    - Nhà bếp
    - Hầm hàng
    - Buồng máy
    - Kho sơn

    CHÁY PHÒNG Ở THUYỀN VIÊN
    1. Nguyên nhân
    - vứt đầu mẫu thuốc lá vào thùng rác trong phòng
    - thắp hương trong phòng
    - hút thuốc trên giường khi ngủ
    - dùng các thiết bị điện tự tạo như may xo hay các bàn là, bếp điện không hợp chuẩn sử dụng

    2. biện pháp ngăn ngừa
    - định kì kiểm tra an toàn phòng cháy trong phòng ở thuyền viên để loại trừ các nguyên nhân trên
    - cần trang bị cho mỗi phòng trên tàu một thùng đựng rác bằng kim loại có nắp đóng/mở tự động
    - không cho phép thắp hương trong phòng ngủ. Nên bố trí một chố thắp hương công cộng (nếu tín ngưỡng yêu cầu)
    - thường xuyên nhắc nhở thuyền viên bỏ thói quen nằm hút thuốc trên giường.
    - không dùng các thiết bị điện tự tạo hay không hợp chuẩn sử dụng.

    3. xử lí tình huống cháy
    Trường hợp cháy nhỏ: dùng dụng cụ dập cháy tại chố để xử lí.
    Trường hợp cháy lớn, nên làm như sau:
    - thông báo cho người xung quanh
    - bấm chuông cứu hoả ở khu vực cháy
    - dùng loa công công thông báo cho mọi người trên tàu biết
    - yêu cắt điện, thông gió khu vực cháy
    - yêu cầu bơm nước cứu hoả
    - dùng nước hay bình bọt để dập cháy
    - có kế hoạch làm mát hai phòng liền kề và phòng trực tiếp bên trên phòng bị cháy nếu đám cháy quá lớn
    - thông báo ra bên ngoài để xin hỗ trợ khi cần thiết

    CHÁY NHÀ BẾP
    1. Nguyên nhân
    - mỡ rán bắt lửa
    - lửa bén vào các thứ hong bên trên bếp hay sấy gần bếp
    - chập điện

    2. biện pháp ngăn ngừa
    - cẩn thận và nhỏ lửa khi xào rán
    - không treo các vật dụng dễ cháy bên trên hay cạnh bếp
    - luôn có người trong bếp khi bếp bật và tắt bếp khi không sử dụng
    - định kì kiểm tra và xiết các dây và công tắc điện nguồn bếp

    3. xử lí tình huống
    - nếu cháy nhỏ, dùng bình chữa cháy xách tay bên cạnh để xử lí
    - nếu cháy lớn, yêu cầu cắt điện, cắt thông gió khu vực bếp
    - đóng chặt các ống thông gió(vents) và quạt thông gió phòng bếp(ventilators)
    - đóng các cửa chịu lửa của bếp và xả khí CO2 để dập lửa

    CHÁY HẦM HÀNG
    1. Nguyên nhân
    - công nhân hút thuốc đối với tàu hàng khô
    - chập điện các đèn làm hàng tàu hàng khô
    - khí cháy thoát ra chất lỏng dễ cháy của tàu hàng lỏng
    - bất cẩn trong thao tác gây phát ra tia lửa trên các tàu chở hàng dễ cháy, nổ

    2. biện pháp ngăn ngừa
    - luôn nhắc nhở công nhân không được hút thuốc dưới hầm hàng
    - luôn kiểm tra dây và phích cắm các đèn làm hàng trước khi sử dụng
    - Kiểm tra và thông thoáng khu vực nghi có hơi cháy trước khi làm việc
    - tuân thủ nghiêm ngặt qui định về thao tác an toàn khi làm việc trên các tàu chở hàng dễ cháy, nổ

    3. xử lí tình huống
    - khi cháy nhỏ, có thể dùng bình chữa cháy xách tay, hay
    - dùng hệ thống chữa cháy phun sương, hay
    - dùng hệ thống chữa cháy bằng bọt, CO2
    - khi cháy lớn, đóng kín hầm hàng, đóng các ống thông gió hầm hàng
    dùng hệ thống chữa cháy cố định hầm hàng để chữa cháy. Phải kết hợp làm mát bằng nước xung quanh khu vực cháy

    CHÁY BUỒNG MÁY
    1. Nguyên nhân
    - dầu, mỡ rò rỉ và tích tụ nhiều vật liệu dễ cháy như giẻ lau, cặn dầu…trong buồng máy có nhiệt độ cao
    - Tích tụ khí cháy trong các hốc kín của buồng máy, gặp tia lửa
    - dầu dễ cháy có áp lực cao rò rỉ từ các bơm hay phin lọc phun vào bề mặt thiết bị có nhiệt độ cao
    - tuabin tăng áp máy chính bị kích nổ gây cháy
    - thao tác lò đốt rác
    - hàn cắt dưới buồng máy
    - chập điện

    2. biện pháp ngăn ngừa
    - buồng máy phải được vệ sinh dầu mỡ, dọn dẹp giẻ lau sau mỗi ca. Hàng tháng nên tổng vệ sinh buồng máy bằng hoá chất. Thường xuyên bơm vét các dầu cặn vào các két qui định. Kiểm tra thường xuyên sự rò rỉ dầu ở các đường ống dầu, các khâu nối ống…
    - phải thông thoáng khí trước khi thao tác công việc ở các khoang két nằm sát đáy buồng máy hay các góc kín gió.
    - phải kiểm bảo dưỡng các thiết bị và ống áp lực. Phải có các bọc bảo vệ và cách nhiệt bên ngoài các ống áp lực và bề mặt thiết bị có nhiệt độ cao
    - phải vệ sinh thường xuyên ống thoát hơi máy chính, khoang gió quét, tuabin tăng áp, duy trì khe hở sơ-mi, piston, sec-măng…
    - chú ý khi thao tác lò đốt rác, ngăn ngừa sự cháy rớt ra ngoài hoặc sự phản áp khiến lửa bắn ra ngoài
    - cẩn thận khi hàn cắt dưới buồng máy. Luôn bố trí bình bọt và rồng phun sương sẵn sàng dập các tia lửa hàn
    - thường xuyên kiểm tra các đầu mối nối dây bị lỏng, xiết chặt các mỗi dây kịp thời

    3. xử lí tình huống
    - khi cháy nhỏ, sử dụng bình bọt chữa cháy xách tay, rồng phun sương
    - khi cháy lớn, ngừng hoạt động các thiết bị buồng máy, đóng kín buồng máy, sử dụng hệ thống chữa cháy cố định

    CHÁY KHO SƠN
    1. Nguyên nhân
    - do hút thuốc
    - do chập điện

    2. biện pháp ngăn ngừa
    - kho sơn phải được thông thoáng trước khi làm việc
    - không lưu giữ nhiều thùng sơn không, vỏ thùng dầu pha sơn trong kho
    - không hút thuốc khi vào kho sơn

    3. xử lí tình huống
    - khi cháy sử dụng bình chữa cháy xách tay hoặc
    - sử dụng hệ thống phun sương để dập cháy


    Nguồn: Bài viết của Capt. Trai

      Hôm nay: Thu Nov 14, 2024 1:44 pm